Cách tính thu nhập chịu thuế tncn là một trong những từ khóa được gg search nhiều nhất về chủ đề cách tính thu nhập chịu thuế tncn. Trong bài viết này, timviecgap.vn sẽ viết bài viết hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế tncn mới nhất 2020.
Hướng dẫn cách tính thu nhập chịu thuế tncn mới nhất 2020
I. Hướng dẫn tính thuế TNCN so với lao động cư trú > 3 tháng:
– Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: doanh thu tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.
– Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động > 3 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những một mình ký hợp đồng > 3 tháng nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động)
– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả. VD: Trả lương tháng 12/2017 vào ngày 5/1/2018 thì tính thuế TNCN vào tháng 1/2/2018.
phương thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể giống như sau:
Thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế X Thuế suất
TRONG ĐÓ:
A. thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
1. thu nhập chịu thuế = Tổng doanh thu – Các khoản được miễn thuế
1.1) Tổng doanh thu: Là tổng các khoản thu nhập bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản doanh thu chịu thuế không giống có tính chất tiền lương, tiền công, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…
>>> xem thêm Các khoản doanh thu chịu thuế thu nhập cá nhân năm 2018 tại đây!
1.2) Các khoản được miễn thuế bao gồm:
a)Tiền ăn giữa ca, ăn trưa k vượt quá: 730.000 đ/tháng (Trước ngày 15/10/2016 là: 680.000/ tháng) (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào doanh thu chịu thuế TNCN)
VD: công ty bạn chi phụ cấp tiền an ca là 750.000 đ/tháng. Thì được miễn 730.000, Còn (750.00 – 730.000 = 20.000 sẽ tính vào doanh thu chịu thuế TNCN).
– công ty bạn chi phụ cấp ăn ca là 550.000 đ/tháng thì chỉ được miễn 550.000 thôi nhé)
>>> xem thêm Quy định phụ cấp tiền ăn giữa ca năm 2018 tại đây!
b) Tiền phụ cấp trang phục k quá 5.000.000/năm.(Nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ).
VD: doanh nghiệp bạn chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000/năm/người thì sẽ được miễn tất cả
– Nếu chi 5.500.000/năm/người thì được miễn 5.000.000/năm/người, còn (5.500.000 – 5.000.000 = 500.000 sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).
– Nếu công ty bạn chi bằng hiện vật (Mua quần áo… Về cho nhân viên) thì sẽ k tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.
c) Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Công ty:
“Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, ĐT, trang phục,… Cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi k tính vào doanh thu chịu thuế so với một số trường hợp như sau:
đ.4.2) so với người lao động làm việc trong các đơn vị mua bán, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định doanh thu chịu thuế doanh thu công ty theo các văn bản chỉ dẫn thi hành Luật thuế thu nhập công ty.”
-> hiện giờ thì Luật thuế TNDN chưa quy định việc này. Nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của công ty.
xem thêm:
- Quy định chi phí công tác phí mới nhất
- Quy định phụ cấp tiền điện thoại năm 2018
- Phụ cấp xăng xe có chịu thuế TNCN hay không
d)Tiền trả thay thuê nhà k vượt quá 15% tổng doanh thu chịu thuế (chưa gồm có tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo)
Theo Công văn 801/TCT-TNCN ngay 2/3/2016:
“- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) so với nhà ở do đơn vị dùng lao động trả thay tính vào doanh thu chịu thuế theo số thực tiễn trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa gồm có tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị k phân biệt ngành trả doanh thu.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào doanh thu chịu thuế được tổng hợp tại danh mục thống kê các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành sử dụng cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.”
VD: nhân sự A có tổng doanh thu chịu thuế là 10.000.000 (chưa bao gồm tiền thuê nhà) và công ty support trả thay tiền thuê nhà 5.000.000/tháng. Thì tính vào doanh thu chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000 (Thu nhập được miến thuế = 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000)
e)Tiền sử dụng thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, sử dụng việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.
VD: sử dụng ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h.
f) “Khoản tiền nhận được do tổ chức, một mình trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho chính mình và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thích hợp với mức dựng lại doanh thu chịu thuế TNDN theo các văn bản tut thi hành Luật thuế TNDN”.
-> Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên k quá 01 tháng lương bình quân thực tiễn thực hiện trong năm tính thuế của công ty.
– Những khoản phúc lợi không giống các bạn tính vào doanh thu chịu thuế TNCN.
Chú ý: toàn bộ các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ MỨC HƯỞNG trong quy chế của công ty hoặc hợp đồng lao động nhé.
>>> xem thêm Các khoản doanh thu được miễn thuế TNCN mới nhất hiện nay!
2. Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh:
– đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– đối với mỗi người dựa vào là 3,6 triệu đồng/tháng.( Phải tải ký người dựa vào giảm trừ gia cảnh)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Theo phần trăm năm 2017 như sau: BHXH (8%), BHYT(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm ngành nghiệp trong một số ngành đặc biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
B. Thuế suất:
– Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại: Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC giống như sau:
Bậc | thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
phương pháp 1 | phương pháp 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 tỷ lệ TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Sau đây doanh nghiệp TNHH Kiểm toán Es-Glocal xin quét 1 gợi ý để các bạn hình dung rõ hơn về hướng dẫn tính thuế TNCN:
gợi ý: Ông Nam sử dụng việc tại Hãng Kiểm toán ES-GLOCAL (hợp đồng lao động dài hạn). Tháng 1/2018 ông được nhận các khoản doanh thu như sau:
- Lương chính theo tháng: 19.000.000
- Tiền phụ cấp ăn trưa: 600.000
- Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2017: 6.000.000
- Tiền phụ cấp xăng xe: 1.000.000
- Các khoản BH phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000
- tải ký người lệ thuộc 1 người con.
mẹo tính thuế TNCN phải nộp tháng 1/2018 của Ông Nam giống như sau:
1. Tính thu nhập chịu thuế của Ông Nam:
doanh thu chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế:
– Tổng doanh thu = 19.000.000 + 600.000 + 6.000.000 + 1.000.000 = 26.600.000
– Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa) = 600.000
=> Tính doanh thu chịu thuế = 26.600.000 – 600.000 = 26.000.000
2. Tính các khoản giảm trừ của Ông Nam:
– bản thân = 9.000.000
– 1 người lệ thuộc = 3.600.000
– Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000
=> Tổng các khoản giảm trừ = 9.000.000 + 3.600.000 + 1.995.000 = 14.595.000
3. doanh thu tính thuế của Ông Nam là:
thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
= 26.000.000 – 14.595.000 = 11.405.000
giống như vậy: thu nhập của ông Mạnh là thuộc Bậc 3: “Trên 10 trđ đến 18 trđ”
Sau khi đã dựng lại thu nhập tính thuế của Ông Nam thì các bạn sẽ tính được số thuế TNCN mà Ông Nam phải nộp cụ thể như sau:
4. Tính thuế TNCN phải nộp của Ông Nam (Có 2 cách):
cách 1: Tính theo phương pháp phổ thông:
– Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: (Các bạn Quan sát vào Bảng thuế suất Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên -> Nhìn sang cột “Cách 1”)
– doanh thu tính thuế của Ông Nam là: 11.405.000 như vậy có 3 bậc giống như sau:
Bậc 1: thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:
= 5.000.000 × 5% = 250.000
Bậc 2: thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:
= (10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000
Bậc 3: doanh thu tính thuế: (trên 10 triệu đến 18 triệu) x thuế suất 15%:
(11.405.000 – 10.000.000) × 15% = 210.750
=> Số thuế TNCN Ông Nam phải nộp trong tháng 3/2017 là:
= 250.000 + 500.000 + 210.750 = 960.750
hướng dẫn 2: Tính theo mẹo tóm gọn (nên sử dụng theo cách này):
– Ta có: doanh thu tính thuế của Ông Nam là 11.405.000: -> Các bạn Quan sát vào (Bậc 3 và Cột “Cách 2”) trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 3 (Trên 10 trđ đến 18 trđ )
– Theo công thức ở (Cột “Cách 2”) ta sẽ có:
Số thuế TNCN phải nộp = 15% TNTT – 0,75 trđ
= (15% X thu nhập tính thuế) – 750.000
= (15% x 11.405.000) – 750.000 = 960.750
để ý: thống kê thuế TNCN theo quý:
– Nếu DN bạn kê khai thuế TNCN theo quý và tất cả người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đang khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. (Theo Công văn 78393/CT-TTHT ngày 4/12/2017 của Cục Thuế thành phố. Hà Nội)
– Sau khi vừa mới tính được số thuế TNCN phải nộp ta tiến hành kê khai
Khoản tiền trợ cấp khi nhân sự nghỉ việc:
Trường hợp doanh nghiệp theo trình bày khi kết thúc hợp đồng lao động với người lao động có hợp đồng lao động k xác định thời hạn, ngoài khoản tiền trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động (được trừ khi dựng lại doanh thu chịu thuế từ tiền lương, tiền công), công ty còn chi trả cho người lao động các khoản tiền trợ cấp phát sinh trong tháng cuối cùng trước khi nghỉ, ngày phép còn lại, các khoản tiền thưởng theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động thì các khoản tiền này thuộc thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
– Nếu công ty chi trả cùng với tiền lương tháng cuối cùng của người lao động sử dụng việc thì công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng doanh thu tính thuế. Nếu doanh nghiệp chi trả sau khi một mình đã chấm dứt hợp đồng lao động, k còn sử dụng việc tại doanh nghiệp thì khi chi trả cho cá nhân công ty tính khấu trừ thuế 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.
(Công văn số 7595/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế tp. HCM)
– Nếu DN bạn có tiền thưởng lương tháng 13, chi tiết mẹo tính, thời điểm tính khoản này
>>> xem thêm quy định tiền lương thưởng tháng 13tại đây!
II. hướng dẫn tính thuế TNCN lao động < 3 tháng (Thời vụ):
– Các tổ chức, một mình trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú k ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho một mình.
VD: công ty bạn ký hợp đồng lao động với 1 nhân sự A thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả doanh thu 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000 (Trương hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN nhé)
phương pháp tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:
Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) X 10% = 330.000
=> Khi khấu trừ thuế TNCN của họ: cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
– Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc phân khúc phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức doanh thu chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập sử dụng cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92) send tổ chức trả doanh thu để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
->Căn cứ vào cam kết của người nhận doanh thu, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. chấm dứt năm tính thuế, tổ chức trả doanh thu vẫn phải đo đạt danh mục và thu nhập của những một mình chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản chỉ dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. một mình sử dụng cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị giải quyết theo quy định của Luật thống trị thuế.
– cá nhân sử dụng cam kết 02/CK-TNCN phải tải ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Nguồn: https://es-glocal.com/